Thứ Tư, 30 tháng 12, 2015

Cách ăn uống ngày tết để giữ sức khỏe

Trong các buổi tiệc tất niên với người thân, đồng nghiệp, bạn bè, thật khó để từ chối lời mời ăn uống. Thế nhưng, nếu mọi người đều hiểu việc giữ gìn sức khỏe trong những ngày Tết quan trọng như thế nào thì có thể ít nhiều thông cảm cho nhau

Thông thường sau dịp Tết, nhiều người, nhất là chị em phụ nữ, luôn lo lắng vì cơ thể bỗng trở nên... nặng ký hơn. Dưới đây xin có một số gợi ý về “những điều nên tránh và những điều cần làm trong ngày Tết để không tăng cân”.
Tránh lạm dụng rượu bia, nước ngọt
Trong nước ngọt có nhiều đường, cơ thể hấp thụ sẽ tạo thành mỡ thừa dẫn đến tăng cân. Đây là nguyên nhân chủ yếu. Mặt khác, khi uống rượu bia, các độc tố sẽ bị giữ lại tại gan, ảnh hưởng đến sự trao đổi chất ở cơ quan này. Nếu uống quá nhiều sẽ làm gan bị tổn thương khiến chức năng thải độc của gan giảm sút, ảnh hưởng xấu đến sự tiêu hóa của cơ thể.
Mặt khác, rượu bia cung cấp nhiều calo hơn là khối lượng về protein và carbohydrate, do đó khi uống rượu bia, cơ thể hấp thụ nhiều calo hơn mức cần thiết và kết quả là cơ thể có xu hướng tăng cân. Bên cạnh đó cũng cần tránh các loại thức ăn nhiều dầu mỡ, nhiều chất béo.
Cần chú ý uống nhiều nước lọc vì nó không chỉ giúp cơ thể thải chất độc ra ngoài mà còn hỗ trợ tốt quá trình trao đổi chất, giúp tiêu hao nhiều mỡ thừa và ngăn ngừa tích tụ mỡ. Trước bữa ăn nên uống 1 ly nước lọc sẽ giảm cảm giác thèm ăn, nhờ đó tránh nạp nhiều năng lượng vào cơ thể.

Uống nước chanh giúp tiêu hao mỡ thừa để có vóc dáng thon gọn. (Ảnh chi có tính minh họ) Ảnh: TẤN THẠNH
Uống nước chanh giúp tiêu hao mỡ thừa để có vóc dáng thon gọn. (Ảnh chi có tính minh họa) Ảnh: TẤN THẠNH

Cũng nên uống nước chanh, cam để thanh lọc cơ thể, giúp tiêu hao mỡ thừa hiệu quả. Chanh được cho là loại thức uống giúp giảm cân cực kỳ hiệu quả. Với một ly nước chanh uống vào sáng sớm sau khi ngủ dậy 30 phút sẽ giảm đáng kể lượng mỡ vì nước chanh có công hiệu giúp giảm cân.
Nên thực hiện chế độ ăn kiêng khoa học, có thể lên sẵn kế hoạch cụ thể trong 1 tuần để thực hiện. Những thực phẩm có tác dụng giảm cân và ngăn ngừa tăng cân như các loại rau lá xanh, cà chua, cà rốt, cà tím,  ớt và tất cả những rau củ quả có màu sắc khác. Sau bữa ăn khoảng 1 giờ, nên ăn các loại trái cây để hỗ trợ tốt cho tiêu hóa, tăng khả năng tiêu hao năng lượng, giảm cân hiệu quả như táo, nho, chuối, ổi, dưa hấu, cam, quýt… Bên cạnh đó, việc sử dụng đậu nành có tác dụng giảm cholesterol và cải thiện sức đề kháng insulin.
Đặc biệt, nấm là loại thực phẩm không thể thiếu trong ngày Tết vì nó là nguyên liệu để chế biến một số món ăn. Nấm chứa ít calo nhưng lại giàu germanium, vitamin B nên có tác dụng thúc đẩy quá trình trao đổi chất, tăng cường hệ miễn dịch, giảm khả năng tích trữ chất béo.
Giảm béo kiểu Nhật: Ăn chuối, huýt sáo...
Nhân đây, cũng xin giới thiệu để các bạn tham khảo bí quyết giảm béo kiểu Nhật đã trở thành cách giảm cân nhanh và hiệu quả được nhiều chị em phụ nữ áp dụng mà không cần thực đơn ăn kiêng hay những bài tập thể dục quá vất vả.
Trước hết là ăn chuối và uống nước nóng. Ăn chuối và uống nước nóng mỗi buổi sáng giúp no lâu và đốt cháy chất béo hiệu quả, giúp giảm trọng lượng cơ thể nhanh. Giảm béo cách này tỏ ra hiệu quả trong việc tạo được vóc dáng thon gọn, thanh mảnh.
Ở đất nước nổi tiếng với hoa anh đào, người Nhật còn có phương pháp “tắm nước hoa anh đào”. Đây cũng là một trong những phương pháp giảm béo nhanh kiểu Nhật. Tinh dầu hoa anh đào với mùi hương dịu dàng, dễ chịu hòa với nước ấm là loại nước tắm giúp ngăn chặn lượng mỡ thừa của cơ thể, tác động và kích thích toàn thân, cùng với các động tác massage nhẹ nhàng có tác dụng cháy lớp mỡ dưới da.
Họ còn sử dụng cả nước ngọt có gaz như một cách giảm mập (!). Lạ thật, ai lại giảm mập bằng cách dùng nước gọt có gaz, thế mà với người Nhật, họ lại làm như thế và thấy có hiệu quả. Đơn giản là vì uống nước ngọt có gaz tạo cảm giác no, giúp hạn chế được những bữa ăn giàu năng lượng. Tuy nhiên, người Nhật chỉ dùng mỗi ngày 1 ly vào những lúc đang đói, tuyệt nhiên không dùng vào buổi sáng vì sẽ phản tác dụng và tất nhiên là không tốt cho sức khỏe.

Một trong những phương pháp giảm cân có thể “không đụng hàng” của Người Nhật là “huýt sáo giảm cân”. Người Nhật cho rằng huýt sáo cũng giống như cười, giúp mạch máu lưu thông tốt hơn và kích thích các cơ mặt, nhất là miệng, nhờ vậy tạo cảm giác sảng khoái, tránh được stress vốn là nguyên nhân của hiện tượng mập phì, thừa cân.

                                                                      Theo Người Lao Động - BS HOÀNG XUÂN ĐẠI

Thứ Sáu, 8 tháng 5, 2015

Thực phẩm tốt cho khả năng sinh sản

Dù bạn chỉ mới nghĩ đến chuyện có em bé, đang cố gắng có em bé hoặc ở giữa lộ trình điều trị vô sinh, chế độ ăn uống lành mạnh là một trong những cách tốt nhất để tăng cơ may “lên chức”.

Trứng, thịt bò, dầu dừa... được cho là có thể hỗ trợ trong quá trình sinh sản - Ảnh: Minh Khôi - Shutterstock
Trứng, thịt bò, dầu dừa... được cho là có thể hỗ trợ trong quá trình sinh sản - Ảnh: Minh Khôi - Shutterstock
Thịt lợn muối
Một cuộc nghiên cứu được công bố trên chuyên san Human Reproduction cho thấy phụ nữ tiến hành thụ tinh trong ống nghiệm ít có cơ may thụ thai nếu thiếu vitamin D. Theo chuyên gia Mỹ Emily Bartlett, việc hấp thu đầy đủ vitamin D góp phần củng cố hệ miễn dịch và giúp các hormone hoạt động hiệu quả hơn.
Dù bạn có thể nạp vitamin D từ các loại cá nhiều chất béo và trứng, một trong những thực phẩm tốt nhất có vitamin D xuất hiện tự nhiên là thịt lợn muối. Thay vì mua sản phẩm đóng gói sẵn, nên mua thịt heo nuôi trên đồng cỏ từ các trang trại uy tín.
Nước hầm xương
Nước luộc từ xương là một nguồn khoáng chất tuyệt vời và là một trong những thực phẩm tốt nhất để hỗ trợ ruột, thúc đẩy quá trình tiêu hóa. Theo chuyên gia Barlett, khi hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả thì quá trình chuyển hóa sẽ diễn ra nhịp nhàng và toàn bộ cơ thể của bạn có thể vận hành tốt hơn, kể cả các hormone thúc đẩy quá trình sinh sản. Bạn có thể tự làm nước hầm xương và dùng nó làm súp, món hầm hoặc nước xốt.
Trứng
Trứng có nhiều vitamin và khoáng chất, chất chống ô xy hóa, chất béo no, cholesterol, a xít béo omega 3 và những dưỡng chất khác cần thiết cho khả năng sinh sản. Bên cạnh đó, chất choline có trong trứng đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với việc ngăn ngừa dị tật ống thần kinh và hỗ trợ sự phát triển não của em bé trong suốt thời kỳ mang thai của người mẹ. Có thể chọn trứng từ gà được nuôi trên đồng cỏ hoặc gà thả vườn.
Thịt bò
Đây là một trong những thực phẩm tốt nhất để tối ưu hóa khả năng sinh sản. Bạn hãy chọn thịt bò được nuôi chăn thả và cho ăn cỏ. Loại thịt bò này chứa các a xít béo omega 3, a xít linoleic liên hợp (CLA), các vitamin hòa tan trong chất béo, những chất béo và cholesterol lành mạnh, tất cả đều hỗ trợ việc sản xuất và thực hiện chức năng hormone trong cơ thể. Chưa hết, theo chuyên gia Mỹ Tamara S.Melton, thịt bò còn là một nguồn cung cấp chất sắt mà phụ nữ thường thiếu hụt trước khi mang thai. Các nguồn cung cấp chất sắt khác bao gồm thịt gà, gà tây, thịt heo nạc, cá, đậu nành và đậu lăng. Các loại rau xanh nhiều lá sẫm màu cũng chứa nhiều chất sắt nhưng cần đảm bảo dùng chúng với những thực phẩm giàu vitamin C nhằm tạo điều kiện cho cơ thể hấp thu chất sắt hiệu quả hơn.
Dầu dừa
Dầu dừa là một trong những nguồn chất béo no gốc thực vật tốt nhất, cũng cần thiết để tăng cường khả năng sinh sản. Bên cạnh đó, các a xít béo chuỗi trung bình có thể được hấp thu dễ dàng vào trong cơ thể, vì thế bạn có thể tiếp cận nguồn năng lượng này một cách nhanh chóng.
Hàu
Được xem là một loại thuốc kích thích tình dục tự nhiên, hàu có thể khơi gợi ham muốn có con. Hàu cũng chứa nhiều chất kẽm, selenium và các vitamin A và D có thể hòa tan trong chất béo, vốn có vai trò quan trọng đối với khả năng sinh sản.
Vitamin A
Gan của một số động vật giúp tăng cường khả năng sinh sản, do nó có thể cung cấp vitamin A cho bạn. Cà rốt và khoai lang cũng có vitamin A, tuy nhiên theo chuyên gia Bartlett, vitamin A cần thiết sẽ đến từ các nguồn động vật và gan là nguồn cung cấp đáng kể nhất. Hãy thêm pate gan vào bánh mì hoặc trộn nó với thịt băm.
                                                                                         Theo Quyên Quân Báo Thanh Niên

Thứ Tư, 29 tháng 4, 2015

Những thực phẩm giúp giải rượu hiệu quả

Những bữa tiệc ngày lễ thường khiến cánh đàn ông uống rượu bia nhiều hơn và không tránh khỏi cảm giác ngủ dậy với trạng thái mệt mỏi sau cơn say. Những thực phẩm sau sẽ giúp giải rượu hiệu quả.

Sau một đêm quá chén, bạn thức dậy với cảm giác khó chịu như đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn, bụng cồn cào, đau nhức cơ bắp… do cơ thể phản ứng với chất cồn có trong rượu, bia. Lúc này bạn cần bổ sung các thức uống và thực phẩm giàu vitamin, fructose, axit animo và khoáng chất nhằm giải độc tố cũng như giảm bớt các phản ứng tiêu cực của rượu bia.
Những thực phẩm cần ăn
Chuối, kiwi và rau bina: Những loại trái cây và rau củ có màu sáng sẽ dồi dào kali - chất điện giải quan trọng thường bị mất đi do tác dụng lợi tiểu của bia rượu. Bạn có thể thêm sữa chua vào những trái cây này làm thành món sinh tố giải rượu hiệu quả.
nước cam, hoa quả, nước ép 
Trứng: Chứa nhiều axit amin có lợi như cysteine và taurine, trứng cũng là món ăn cần bổ sung vào buổi sáng sau cơn say. Taurine tăng cường chức năng gan và ngăn ngừa bệnh gan. Cysteine giúp phá vỡ acetaldehyde - chất hóa học gây cảm giác đau đầu khi lá gan thiếu ethanol.
Súp nui/mì gà: Một chén súp nui/mì gà có thể bổ sung natri và lượng nước cho cơ thể. Gà và rau củ có chứa cysteine kích thích gan hoạt động. Ngoài súp gà, bạn có thể dùng súp miso, vừa giúp tăng cường nồng độ natri vừa hỗ trợ tiêu hóa.
Bánh mì nướng mật ong: Bánh mì nướng vừa đơn giản vừa giúp tăng lượng đường trong máu mà không làm hại bao tử. Thêm một ít mật ong để kích thích cơ thể đốt cháy cồn nhanh hơn.
Yến mạch: Một chén bột yến mạch nóng chứa đầy đủ các dưỡng chất thiết yếu như vitamin B, canxi, magie và sắt. Yến mạch có thể trung hòa axit trong cơ thể và tăng nồng độ đường trong máu, giúp tăng cường năng lượng cho cơ thể nhanh chóng.
nước cam, hoa quả, nước ép 
Cà chua: Trong cà chua chứa lycopene - chất chống oxy hóa giúp cơ thể kháng viêm. Bên cạnh đó, thành phần fructose và vitamin trong cà chua cũng giúp giải rượu hiệu quả.
Những thức uống cần bổ sung
Nước: Cồn là chất lợi tiểu, khiến cơ thể mất nước dễ dàng. Uống nhiều nước trước khi ngủ hoặc sau khi thức dậy có thể ngăn ngừa các triệu chứng khó chịu do rượu gây ra
Trà gừng hoặc trà bạc hà: Các loại trà thảo dược như trà gừng hoặc trà bạc hà được xem là thức uống giúp xoa dịu cảm giác khó chịu của bia rượu. Trà gừng giúp giảm cảm giác say và buồn nôn. Trà bạc hà giảm đau dạ dày và nôn mửa.
Nước dừa: Một cốc nước dừa vào buổi sáng vừa giúp cơ thể bù nước vừa bổ sung chất điện giải và natri.
Nước ép trái cây: Đường fructose có trong nước ép trái cây giúp cơ thể bổ sung năng lượng nhanh chóng và kích thích sự trao đổi chất nhằm thải độc tố. Nước trái cây cũng chứa nhiều vitamin và bổ sung nước.
nước cam, hoa quả, nước ép 
Nước uống chua: Loại nước uống chua có chứa giấm, muối và nước có thể bù nước và bổ sung chất điện giải, natri cho cơ thể.
Thực phẩm nên tránh
Thức ăn nhiều dầu mỡ: Thức ăn nhiều dầu mỡ có tác dụng ngăn ngừa hơn là chữa trị triệu chứng say rượu. Trước khi uống rượu, thực phẩm nhiều dầu mỡ giúp bảo vệ dạ dày, ngăn không cho rượu hấp thụ vào lớp niêm mạc dạ dày và máu. Nhưng nếu ăn nhiều dầu mỡ sau khi uống rượu có thể gây kích ứng dạ dày.
Cà phê: Giống như rượu bia, cà phê là chất lợi tiểu, khiến cơ thể mất nước nhiều hơn. Cà phê còn dẫn dến co mạch, các tế bào máu sưng lên và gây đau đầu.
Nước cam: Các loại trái cây họ cam quýt như cam và buoari có thể gây kích ứng dạ dày.

                                                          (Theo greatist.com/ PNO)

Chủ Nhật, 5 tháng 4, 2015

10 loại thực phẩm không nên cho trẻ dưới 1 tuổi ăn


Chế độ dinh dưỡng của trẻ dưới 1 tuổi rất quan trọng. Để tránh gây hại tới sức khỏe của trẻ, các mẹ cần tuyệt đối tránh những thực phẩm này.
1. Thực phẩm nhiều muối
Trẻ dưới 1 tuổi có thận chưa phát triển thích ứng được với những thức ăn có lượng muối nhiều. Một số loại thực phẩm có hàm lượng muối cao như: pho mát, xúc xích, thịt hun khói càng không nên cho trẻ ăn.


 10 loại thực phẩm không nên cho trẻ dưới 1 tuổi ăn - 1

Muối tuyệt đối hạn chế cho trẻ dưới 1 tuổi. Ảnh minh họa.
Lượng muối phù hợp với trẻ: Trẻ dưới 6 tháng cần ít hơn 1g muối/ngày (lượng muối này có trong sữa mẹ hoặc sữa bột). Trẻ từ 6 tháng tuổi đến 1 tuổi, nhu cầu muối khoảng 1g.
2. Thực phẩm nhiều đường
Sự phát triển của răng và lợi ở trẻ những năm đầu đời rất quan trọng. Để tốt nhất cho con, các mẹ không nên cho trẻ dưới 1 tuổi dùng các loại bánh ngọt, bích quy, kẹo, kem,… vì trong những loại thực phẩm này thường chứa nhiều chất ngọt gây sâu răng khi răng trẻ vừa mới nhú mọc.

 10 loại thực phẩm không nên cho trẻ dưới 1 tuổi ăn - 2

Hơn nữa, các mẹ chỉ nên thêm đường vào thức ăn của trẻ khi thực sự cần thiết thôi nhé. Ảnh minh họa.
3. Mật ong

 10 loại thực phẩm không nên cho trẻ dưới 1 tuổi ăn - 3

Mật ong là một thực phẩm nằm trong danh sách cấm kỵ với trẻ một tuổi. Ảnh minh họa.
Mật ong là một thực phẩm nằm trong danh sách cấm kỵ với trẻ một tuổi. Tuy khá bổ dưỡng nhưng với trẻ dưới 1 tuổi thì mật ong lại không phát huy được những tác dụng tuyệt vời. Bởi vì, trong mật ong có chứa lượng đường rất lớn và chứa bào tử của Clostridium botulinum có thể gây ngộ độc, táo bón, hôn mê ở trẻ sơ sinh.
4. Sinh tố- nước trái cây

 10 loại thực phẩm không nên cho trẻ dưới 1 tuổi ăn - 4

Trẻ hấp thụ quá nhiều nước ép hoa quả có thể bị đau dạ dày hoặc tiêu chảy. Ảnh minh họa.
Trong nước trái cây chứa nhiều đường và không có nhiều chất dinh dưỡng như trong trái cây nguyên vẹn. Bé dưới 1 tuổi nếu uống quá nhiều nước ép hoa quả sẽ không hấp thu được đủ sữa mẹ, sữa bột, thức ăn dặm giàu dinh dưỡng có thể dẫn tới suy dinh dưỡng. Thêm vào đó, một vài trẻ hấp thu quá nhiều khối lượng nước ép hoa quả sẽ có thể bị đau dạ dày hoặc tiêu chảy.
5. Sữa bò
Bé dưới 1 tuổi không nên dùng sữa bò. Bởi giai đoạn này, bé không thể tiêu hóa được các enzyme và protein có trong sữa bò. Không chỉ có vậy, các chất trong sữa bò có thể gây hại đến thận của trẻ.

 10 loại thực phẩm không nên cho trẻ dưới 1 tuổi ăn - 5

Sữa bò không tốt cho tiêu hóa của trẻ dười 1 tuổi. Ảnh minh họa.
Hơn nữa, khác với sữa công thức, sữa bò quá ít kalo và vitamin nên không đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của bé.
6. Dâu

 10 loại thực phẩm không nên cho trẻ dưới 1 tuổi ăn - 6

Trái dâu thực sự không tốt cho trẻ dưới 1 tuổi. Ảnh minh họa.
Mặc dù trái dâu rất giàu vitamin nhưng lại không dành cho bé năm đầu đời. Dâu không chỉ chứa nhiều axit ảnh hưởng lớn đến dạ dày và ruột của bé mà còn có thể gây kích ứng như nổi sảy.
7. Hải sản có vỏ

 10 loại thực phẩm không nên cho trẻ dưới 1 tuổi ăn - 7

Thực phẩm có vỏ rất dễ khiến trẻ dưới 1 tuổi dị ứng. Ảnh minh họa.
Các loại hải sản có vỏ như tôm, cua, sò, ốc… rất dễ gây dị ứng, vì vậy, các mẹ chỉ nên cho bé ăn sau năm đầu đời. Trước khi cho bé ăn, các mẹ nên hỏi ý kiến bác sỹ cũng như tìm hiểu xem trong gia đình có ai bị dị ứng với hải sản không nhé.
8. Thực phẩm hàm lượng chất xơ quá cao
Trẻ em rất cần cung cấp đầy đủ chất xơ. Tuy nhiên, với những loại đồ ăn có hàm lượng chất xơ quá cao như bánh mỳ đen, một số loại bánh mỳ giàu xơ.

 10 loại thực phẩm không nên cho trẻ dưới 1 tuổi ăn - 8

Bánh mỳ đen chứa nhiều chất xơ không tốt cho trẻ dưới 1 tuổi. Ảnh minh họa.
Những loại thực phẩm này khiến bé no bụng quá nhanh, khiến bé chán những món khác và làm giảm hấp thu một số chất dinh dưỡng quan trọng như canxi và sắt.
9. Một số loại cá biển

 10 loại thực phẩm không nên cho trẻ dưới 1 tuổi ăn - 9

Trẻ em không nên ăn những loại cá có hàm lượng thủy ngân cao. Ảnh minh họa.
Các mẹ cần tránh những loại cá có hàm lượng thủy ngân cao như cá mập, cá kiếm, cá maclin,… bởi thủy ngân có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển hệ thần kinh của trẻ.
10. Nho hay thực phẩm cứng

 10 loại thực phẩm không nên cho trẻ dưới 1 tuổi ăn - 10

Không cho trẻ dưới 1 tuổi ăn nho khô. Ảnh minh họa.
Các loại hạt, bỏng ngô, nho cả quả, rau củ sống, nho khô, bánh kẹo, hoa quả khô, các loại hạt nhỏ nhưng cứng thì nên tránh cho bé ăn bởi chúng là nguy cơ gây nghẹt thở hàng đầu ở bé. Các mẹ nên cắt thật nhỏ và nấu thức ăn cho bé tới khi chín mềm mới được cho bé ăn.

                                                                                          Theo An Nhiên (Đời sống & Pháp luật)

10 câu hỏi về thực phẩm và sức khỏe mọi phụ nữ cần biết


Sữa béo nguyên chất hay sữa tách kem? Đường hay chất làm ngọt? Việc lựa chọn thực phẩm để có được chế độ ăn uống lành mạnh không hề dễ dàng, thậm chí còn dễ nhầm lẫn.
Một nhóm chuyên gia sức khỏe và dinh dưỡng hàng đầu đã cho biết những kết quả đầy bất ngờ:
Thực phẩm đóng hộp và thực phẩm đông lạnh
Theo Michela Vagnini – chuyên gia dinh dưỡng tại Nature’s Plus: “Thông thường nếu thực phẩm tươi sống không phải là một lựa chọn, tôi đề xuất chọn thực phẩm đông lạnh thay vì đóng hộp. Trong thực phẩm đóng hộp có thể chứa các kim loại như nhôm, cadium, chì và thủy ngân. Đặc bệt nguy hiểm là cá đóng hộp, cà chua hay các thực phẩm có tính axit khác bởi nó tăng cường các chất kim loại nặng có hại".
Thực phẩm tươi để từ tay nhà sản xuất, bán buôn bán lẻ tới người tiêu dùng ít cũng phải mất một vài tuần. Đó là lí do tại sao thực phẩm đông lạnh tốt như thực phẩm tươi – nếu như bạn là một người mua sắm am hiểu, cần đảm bảo rằng bạn chọn được sản phẩm hữu cơ.
Nếu bạn đang vội hay muốn một bữa ăn nhanh, luộc hay xào rau đông lạnh có thể giữ lại các chất dinh dưỡng quan trọng là một lựa chọn không tồi.
Kem sữa và sữa nguyên

 10 câu hỏi về thực phẩm và sức khỏe mọi phụ nữ cần biết - 1

Theo Katy Mason – nhà dinh dưỡng học tại NutriCentre: “Sữa nguyên chất có thể chứa nhiều chất béo. Trong thực tế, các chất béo giúp chúng ta hấp thụ một số vitamin như vitamin A và vitamin D, nhưng quá nhiều chất béo cũng ảnh hưởng xấu tới sức khỏe".
Nhiều người cho rằng: ăn nhiều chất béo là lí do tăng cân, nhưng thực tế không phải. Nguyên nhân chính là chúng ta ăn lượng lớn thức ăn có đường và tinh bột. Sau bữa ăn, sữa nguyên chất là sự lựa chọn phù hợp.
Chất ngọt và đường

 10 câu hỏi về thực phẩm và sức khỏe mọi phụ nữ cần biết - 2

Chuyên gia dinh dưỡng hàng đầu tại Anh – tiến sĩ Marilyn Glenville cho biết: đường có thể làm bạn tăng cân, làm tăng lượng estrogen trong cơ thể, gây ra mất cân bằng nội tiết tố. Đường là “calo rỗng” – nó không cung cấp bất kì giá trị dinh dưỡng nào. Bạn có thể thay thế đường bằng các chất làm ngọt nhân tạo để cắt giảm lượng calo. Nếu bạn thật sự thèm muốn một thứ gì đó ngọt ngào, bạn hãy thử thêm quế và sữa chua tự làm.
Sữa chua Probotic và chất bổ sung Probotic

 10 câu hỏi về thực phẩm và sức khỏe mọi phụ nữ cần biết - 3

Probotic sản sinh ra trong quá trình lên men. Các vi khuẩn trong cơ thể chúng ta nhiều hơn lượng tế bào khoảng 10 lần, do đó việc tạo ra Probotic nhân tạo rất cần thiết.
Thực phẩm lên men có thể cung cấp một loạt vi khuẩn có lợi, bổ sung chất và phát triển sức khỏe. Chất bổ sung probotic là sự lựa chọn an toàn và thuận tiện sau bữa ăn.
Chất béo chậm và cacbonhydrat chậm
Đường – không phải chất béo, là chất chính liên quan đến bệnh béo phì, tiểu đường và dễ khiến người ta bị nghiện. Những thực phẩm giàu cacbonhydrat tinh chế cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, và nó cũng ít chất xơ, cacbonhydrat được nhanh chóng phân hủy thành glucose và được hấp thụ vào máu, tạo cảm giác như khi ăn đường.
Theo Sharon Morey – chuyên gia dinh dưỡng tại Quest Vitamin: khi công ty thực phẩm tạo ra thức ăn có lượng chất béo thấp, những gì họ làm là loại bỏ chất béo và thay bằng chất làm ngọt, hương liệu nhân tạo và các chất phụ gia để tạo cảm giác ngon miệng và hương vị bị mất khi loại bỏ chất béo. Thực phẩm này được quảng cáo là có chất béo thấp, được nhiều người lựa chọn nhưng không đồng nghĩa là nó khiến sức khỏe tốt hơn.
Bơ thực vật và bơ
Dầu thực vật hydro hóa được liệt kê trong thành phần của hầu hết các loại bơ thực vật. Quá trình hydro hóa thay đổi các chất béo chưa no cần thiết có trong thức ăn thành các chất béo chuyển hóa axit làm tăng nguy cơ đau tim. Do đó bạn nên lựa chọn bơ trong khiểm duyệt (có điều độ).
Vitamin tổng hợp và vitamin đơn
Vitamin tổng hợp thường tốt cho sức khỏe, cung cấp năng lượng và làm đẹp da. Đo đó vitamin tổng hợp thường là lựa chọn hơn cả.
Tuy nhiên lựa chọn vitamin đơn và các khoáng chất có thể giải quyết sự thiếu hụt dinh dưỡng khi cần thiết.
Bữa sáng và bữa ăn thường
Hày ghi nhớ rằng: Nghiên cứu cho thấy những người ăn sáng có thể duy trì cân nặng khỏe mạnh hơn và bộ não cũng hoạt động tốt hơn.

                                                                                             Theo Thùy Nguyễn (Đời sống & Pháp luật)

Thứ Tư, 25 tháng 3, 2015

Những thực phẩm cần thiết cho nữ giới

Bổ sung một số thực phẩm tốt vào chế độ ăn uống sẽ giúp bạn cảm thấy trẻ trung hơn, giữ được vóc dáng cân đối cũng như ngừa được nhiều bệnh tật.

Những thực phẩm cần thiết cho nữ giới - ảnh 1
Cà chua - Ảnh: Minh Khôi
Sữa chua ít béo: Rất giàu canxi và protein, sữa chua ít chất béo là món ăn lý tưởng cho phụ nữ. Theo Hãng tin Times News Netwok dẫn lời chuyên gia dinh dưỡng Ấn Độ Pallavi Srivastava: “Với hàm lượng canxi phong phú, ăn sữa chua sẽ giúp chống loãng xương. Sữa chua còn giúp giảm nguy cơ bị ung thư vú, giảm hội chứng ruột kích thích, rối loạn viêm nhiễm đường tiêu hóa, là những chứng bệnh phổ biến ở phái đẹp”. Ngừa loét dạ dày và viêm âm đạo cũng là những công dụng khác của sữa chua. Số lượng: 1 chén mỗi ngày.
Cá béo: Nguồn a xít béo Omega 3 dồi dào trong cá hồi, cá mòi, cá ngừ, cá thu... giúp giảm nguy cơ hình thành cục máu đông, một triệu chứng có thể xảy ra do sử dụng thuốc tránh thai. Bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ, tiến sĩ Abhay Agrawal cho biết: “Cá béo có tác dụng ngừa các bệnh liên quan đến tim, đột quỵ, cao huyết áp, trầm cảm, đau khớp, viêm khớp dạng thấp và các vấn đề sinh sản cũng như bệnh Alzheimer (một dạng mất trí nhớ). Những bà mẹ mang thai và cho con bú một khi bổ sung đầy đủ a xít béo Omega 3 thì não bộ và thị lực của con trẻ sẽ được phát triển tối ưu. Ăn cá béo giúp tăng mức độ serotonin, chất tạo sự thư thái trong não, từ đó giúp chống trầm cảm sau sinh. Ăn cá 2 - 3 lần mỗi tuần là đủ.
Quả mâm xôi - Ảnh: Hạ Huy
Quả mâm xôi - Ảnh: Hạ Huy
Đậu: Ít chất béo và cholesterol, đồng thời là nguồn dồi dào protein và chất xơ, đậu giúp ngừa bệnh tim và ung thư vú. Đặc biệt ở những phụ nữ đang bị hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư ruột kết, ăn đậu rất tốt. Đậu còn là nguồn bổ sung protein thực vật phong phú, hỗ trợ phụ nữ vượt qua thời kỳ mãn kinh một cách nhẹ nhàng. Tăng cường ăn đậu 3 - 4 lần mỗi tuần.
Đu đủ: Chứa nhiều kali và vitamin C, đu đủ có thể bù đắp những tác động có hại của sodium (chất trong muối ăn) đối với huyết áp. Một nghiên cứu của Bộ Y tế Mỹ cho thấy phụ nữ có nguy cơ cao bị sỏi mật hơn nam giới. Vì vậy hãy tăng cường ăn đu đủ sẽ giúp ngừa các bệnh về túi mật. Tuy nhiên, thai phụ nên hạn chế ăn đu đủ vì nó đóng vai trò như một biện pháp tránh thai. Số lượng: 2 lát mỗi ngày.
Cà chua: Chuyên gia dinh dưỡng Mansi Belani lý giải: “Cà chua có tác dụng bảo vệ da khỏi tia cực tím có hại từ mặt trời. Nó giúp phụ nữ trông trẻ trung hơn”. Ăn 1 trái cà chua mỗi ngày giúp giảm nguy cơ bị ung thư vú nhờ hàm lượng chất chống ô xy hóa mạnh mẽ là lycopene có trong cà chua.
Cải bó xôi: Đây là nguồn dồi dào folate, giúp ngăn chặn dị tật bẩm sinh, bệnh tim, ung thư ruột kết và bệnh mất trí nhớ. Cải bó xôi cũng giúp bảo vệ làn da khỏi bị tổn hại do nắng nóng, trì hoãn các nếp nhăn và thô ráp của da, vốn là những triệu chứng đi kèm với tuổi tác. Bạn cần ăn 2 - 3 lần mỗi tuần để tận dụng tối đa công dụng của cải bó xôi.
Đu đủ - Ảnh: Hạ Huy
Đu đủ - Ảnh: Hạ Huy
Quả mọng: Tiến sĩ Agrawal cho biết thêm: “Các loại quả mọng bảo vệ cơ thể bằng các dưỡng chất chống ung thư mạnh mẽ là anthocyans, có tác dụng phục hồi tế bào”. Giàu vitamin C và a xít folic, quả mọng như quả mâm xôi, quả dâu... cần thiết cho phụ nữ ở độ tuổi sinh nở. Đặc tính chống ô xy hóa của các quả mọng không chỉ bảo vệ tim mà còn chống lão hóa da. Quả nam việt quất có tác động tích cực đến thị lực và giúp giảm nguy cơ viêm đường tiết niệu, một triệu chứng phổ biến ở phụ nữ mọi lứa tuổi. Ăn 3 - 4 lần trong tuần.
Các loại ngũ cốc: Ăn ngũ cốc nguyên hạt giúp chống huyết áp và làm chậm quá trình trao đổi chất. Chuyên gia Srivastava nói: “Ăn bánh mì lúa mì, gạo lứt, yến mạch sẽ bổ sung thêm chất xơ vào chế độ ăn và giúp mau no với lượng calo ít hơn”. Nhiều nghiên cứu cho thấy ngũ cốc nguyên hạt giúp cơ thể giữ kali, từ đó duy trì huyết áp. Số lượng: 1 lần mỗi ngày.
                                                                                             Theo Nhất Linh - Báo Thanh Niên

Thứ Hai, 23 tháng 3, 2015

9 bài thuốc từ rau diếp cá cực hay

Rau diếp cá là một loại cây ngoài có tác dụng để ăn sống còn có rất nhiều tác dụng như kháng khuẩn, tiêu diệt ký sinh trùng, chống ung thư và đặc biệt nó được coi là "thần dược" đối với bệnh nhân mắc bệnh trĩ và có tác dụng chưa nhiều bệnh khác.

Ảnh minh họa: Internet
Từ xa xưa diếp cá đã được sử dụng rộng rãi như một loại rau gia vị giúp kích thích tiêu hóa, tăng thêm mùi vị món ăn, tạo cảm giác ngon miệng…
Theo Đông y, rau diếp cá vị cay, hơi lạnh, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi thủy tiêu thũng... Chính vì vậy, trong các tài liệu Y học cổ truyền cũng đã lưu lại nhiều tác dụng quý từ rau diếp cá.
1. Chữa bệnh trĩ bằng cách ăn rau diếp cá hàng ngày
Hằng ngày nên ăn sống diếp cá, ngoài ra có thể dùng lá diếp cá nấu nước để xông, ngâm, rửa lúc còn ấm. Bã còn lại dịt vào hậu môn.
2. Chữa táo bón bằng rau diếp cá khô hãm lấy nước uống
Sao khô 10g diếp cá, hãm với nước sôi khoảng 10 phút, uống thay trà hàng ngày. Uống trong 10 ngày.
3. Chữa sốt ở trẻ em bằng rau diếp cá giã nát
Rau diếp cá 30g để tươi, rửa sạch, giã nát, thêm nửa bát nước nguội vào đun sôi, để nguội và uống làm một lần; đồng thời, lấy bã đắp vào thái dương.
4. Chữa kinh nguyệt không đều bằng rau diếp cá và ngải cứu
Cây diếp cá 40g, ngải cứu 30g (cả hai đều dùng tươi). Rửa sạch cây diếp cá và ngải cứu, giã nhỏ lọc bằng nước sôi để nguội, lấy một bát nước thuốc, uống làm 2 lần trong ngày, uống liền 5 ngày, uống trước kỳ kinh 10 ngày.
5. Chữa viêm âm đạo với rau diếp cá + bồ kết + tỏi
Cây diếp cá 20g, bồ kết 10g, tỏi 1 củ (vừa). Cho tất cả vào nồi cùng với 5 bát nước đun sôi thật kỹ. Cho bệnh nhân xông hơi nóng vào chỗ đau, sau đó dùng nước đã nguội để ngâm, rửa chỗ đau. Ngày làm 1 lần, làm trong 7 ngày liền thì bệnh sẽ thuyên giảm hẳn.
6. Điều trị sỏi thận bằng rau diếp cá + rau dệp + cam thảo đất
20g diếp cá, 15g rau dệu, 10g cam thảo đất. Sắc uống ngày một thang, uống trong 1 tháng. Hoặc 100g diếp cá, sao vàng, hãm với 1 lít nước sôi trong 20 phút, uống thay nước hàng ngày, uống trong 2 tháng.
7. Chữa ho với rau diếp cá và nước vo gạo
1 nắm là diếp cá đã rửa sạch xay nhỏ ra. Tiếp theo là dùng nước vo gạo đặc đun sôi cùng rau diếp cá. Sau đó chắt nước cốt uống.
Chỉ cần làm như vậy sau bữa ăn, 2 đến 3 lần là khỏi. Hỗn hợp nước trên cũng rất mát cho cơ thể, vì vậy, bạn nên uống từ 5 lần trở lên cho khỏi hẳn.
8. Chống lão hóa bằng rau diếp cá và mật ong
Lấy 1 thìa mật ong nguyên chất trộn với 1 thìa nước cốt diếp cá.
Mật ong giúp da dưỡng ẩm, kháng khuẩn, chống lão hóa, làm giảm vết mụn sưng tấy, giúp da sáng và mịn màng hơn. Khi dùng chung với diếp cá, bạn sẽ cảm nhận được sự tươi mát và căng mịn.
Để mặt nạ lá diếp cá phát huy hiệu quả tốt nhất, bạn nên dùng trước khi đi ngủ vì lúc đó làn da đã được nghỉ ngơi và có thể hấp thụ dưỡng chất nhiều nhất.
9. Ngăn ngừa mụn với rau diếp cá và muối
Để xử lý tình trạng da dầu của mình bạn có thể giã nát diếp cá rồi trộn với một chút muối hạt rồi bôi lên mặt.
Muối giúp da săn chắc hơn, điều tiết chất nhờn, đặc biệt là vùng chữ T (trán, mũi, cằm).
Ngoài ra, nó còn có tính sát khuẩn cao, giúp da thải độc, ngăn ngừa và điều trị mụn trứng cá rất hiệu quả nữa đấy.

                                                         Theo Tiền Phong
      

Thứ Ba, 10 tháng 3, 2015

8 quan niệm sai lầm về cách ăn trứng


Có nhiều bà nội trợ vẫn lầm tưởng rằng luộc trứng càng lâu càng tốt hoặc ăn trứng sống có giá trị dinh dưỡng cao, thật ra không phải như vậy.

Sau đây là 10 lầm tưởng về trứng gà mà chúng ta dễ mắc phải:

1. Trứng bác cho bột ngọt (mì chính) sẽ có vị ngon hơn
Trứng vốn có chứa rất nhiều acid glutamic và một lượng nhất định clorua, natri, sau khi tăng nhiệt độ, hai chất này sẽ sinh ra một chất mới là sodium glutamate - thành phần chính của bột ngọt, có hương vị tinh khiết. Khi làm trứng bác, nếu cho bột ngọt vào, hương vị do bột ngọt phân hủy sẽ làm hỏng hương vị tự nhiên của trứng. Vì vậy, không nên cho bột ngọt khi làm trứng bác.
2. Chế biến trứng gà kiểu nào dinh dưỡng cũng như nhau
Trứng luộc, hấp có nhiều dinh dưỡng hơn trứng rán.
Trứng luộc, hấp có nhiều dinh dưỡng hơn trứng rán.
Cách ăn trứng gà có rất nhiều kiểu, có luộc, hấp, chiên… Tỷ lệ hấp thu và tiêu hóa dinh dưỡng từ trứng gà như sau: trứng luộc, hấp là 100%, chiên non là 98%, trứng rang là 97%, trứng chần nước sôi là 92,5%, trứng chiên già là 81,1%, ăn sống là 30% - 50% . Như vậy, trứng luộc, hấp là cách ăn tốt nhất.
3. Luộc trứng càng lâu càng tốt
Luộc trứng càng lâu, các ion kim loại trong lòng đỏ và các ion lưu huỳnh trong lòng trắng sẽ hình thành chất sunfua kim loại rất khó hấp thu. Rán trứng quá già, rìa mép sẽ bị cháy, protein cao phân tử ở lòng trắng sẽ biến thành axit amin thấp phân tử, loại axit amin này trong điều kiện nhiệt độ cao có thể hình thành chất hóa học có hại cho sức khỏe con người.
4. Ăn trứng cùng sữa đậu nành sẽ có dinh dưỡng cao
Không nên ăn trứng và uống nước đậu cùng nhau.
Không nên ăn trứng và uống nước đậu cùng nhau.
Buổi sáng uống sữa đậu nành ăn cùng một quả trứng, hoặc cho trứng vào sữa rồi đun lên, đây là thói quen ăn uống của rất nhiều người. Sữa đậu nành có tính vị ngọt, bình, có chứa rất nhiều thành phần dinh dưỡng như protein thực vật, chất béo, carbohydrate, vitamin, khoáng chất, uống riêng có tác dụng bồi bổ rất tốt. Nhưng, trong đó có một chất đặc biệt gọi là trypsin, kết hợp với ovalbumin của lòng trắng trứng, sẽ làm mất đi thành phần dinh dưỡng, làm giảm giá trị dinh dưỡng của cả hai.
5. Người già kiêng ăn trứng gà
Do trứng gà có hàm lượng cholesterol khá cao, cho nên luôn có quan điểm cho rằng người già kiêng ăn trứng gà. Các bằng chứng khoa học những năm gần đây chứng minh rằng, quan điểm này không thuyết phục.
Lòng đỏ trứng gà rất giàu lecithin, một loại chất nhũ hóa rất mạnh, có thể làm cho cholesterol và các hạt chất béo trở nên cực nhỏ, từ đó giảm cholesterol trong máu. Hơn nữa, lecithin trong lòng đỏ trứng có thể cải thiện chức năng của não, tăng cường trí nhớ.
6. Sản phụ ăn trứng càng nhiều càng tốt
Bà đẻ không nên ăn quá nhiều trứng trong một ngày.
Bà đẻ không nên ăn quá nhiều trứng trong một ngày.
Sau sinh, các bà mẹ tiêu hao sức khỏe nhiều, chức năng tiêu hóa, hấp thu giảm, chức năng giải độc của gan giảm thấp, sau khi ăn nhiều sẽ tăng gánh nặng cho gan và thận, gây hậu quả xấu. Ăn quá nhiều chất đạm (protein) sẽ sinh ra nhiều chất hóa học như amoniac, phenol ở đường ruột, gây hại rất lớn cho cơ thể, dễ nảy sinh các triệu chứng như trướng bụng, chóng mặt, buồn nôn, chân tay yếu, hôn mê, dẫn đến “ngộ độc tổng hợp protein”. Hấp thụ protein như thế nào phải căn cứ vào khả năng tiêu hóa, hấp thu của cơ thể. Vì vậy trung bình mỗi ngày sản phụ ăn một quả trứng là đủ.
7. Luộc lẫn trứng gà với đường trắng
Rất nhiều nơi có thói quen ăn trứng chần nước đường. Thực ra, luộc trứng cùng với đường trắng sẽ làm cho axit amin trong lòng trắng trứng hình thành chất kết hợp của fructose lysine. Chất này khó hấp thu và gây hại cho sức khỏe.
8. Ăn trứng sống có dinh dưỡng cao
Trứng sống vừa tanh, không vệ sinh, vừa ảnh hưởng đến sức khỏe.
Trứng sống vừa tanh, không vệ sinh, vừa ảnh hưởng đến sức khỏe.
Một số người nghĩ rằng, ăn trứng sống sẽ dưỡng phổi và giọng trở nên dễ nghe. Trên thực tế, ăn trứng sống không những không vệ sinh, dễ nhiễm trùng, mà còn ít có dinh dưỡng.
Trong trứng sống có chứa avidin, ảnh hưởng đến hấp thu biotin trong thức ăn, dễ gây ra triệu chứng thiếu biotin như mất cảm giác ngon miệng, toàn thân yếu ớt, đau cơ, viêm da, rụng lông mày. Cấu trúc protein trong trứng sống rất chặt chẽ và có chứa antitrypsin, phần lớn không được cơ thể hấp thu, chỉ có protein sau khi được nấu chín mới mềm đi, mới có lợi hơn cho cơ thể hấp thu, tiêu hóa.
Ngoài ra, trứng sống cũng có vị tanh đặc biệt, có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương, làm giảm tiết dịch tiêu hóa như nước bọt, dịch dạ dày và dịch ruột non, từ đó gây cảm giác không ngon miệng, khó tiêu. Do đó, trứng cần được nấu chín ở nhiệt độ cao trước khi ăn, không nên ăn trứng sống.
                               Theo Mi Mi - Báo Sức Khỏe và Đời Sống